Từ ấy – Tố Hữu

Bài thư từ ấy của Tố Hữu là lời tâm nguyện của người thanh niên yêu nước được giác ngộ lý tưởng cách mệnh. Tác phẩm được phân tích trong chương trình Ngữ văn lớp 11.

Bài thư từ ấy

Sau đây, GrabHanoi sẽ giới thiệu đôi nét về tác giả Tố Hữu, nội dung của bài thư từ ấy. Kính mời quý độc giả tham khảo.

Từ ấy

Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lý chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim…

Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ
sắp gũi nhau thêm mạnh khối đời

Tôi đã là con của vạn nhà
Là em của vạn kiếp phôi pha
Là anh của vạn đầu em nhỏ
Không áo cơm, cù bất cù bơ…

Xem thêm: TOP 17+ mẫu Phân tích Từ ấy Tố Hữu hay nhất

I. Đôi nét về tác giả Tố Hữu

1. Vài nét về tiểu truyện

– Tố Hữu (1920 – 2002) tên thật là Nguyễn Kim Thành.

– Quê gốc ở làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.

– Thân sinh là một nhà nho nghèo, bà mẹ cũng là con một nhà nho, cả hai người đã truyền cho con tình yêu tha thiết với văn học dân gian.

– Năm 12 tuổi, mồ côi mẹ. Sau đó một năm vào học tại trường Quốc học Huế, tham gia phong trào đấu tranh cách mệnh.

– Bước vào tuổi thiếu niên, ông tham gia phong trào cách mệnh và trở thành người lãnh đạo then chốt của Đoàn thanh niên Dân chủ ở Huế.

– Cuối tháng 4 năm 1939, Tố Hữu bị thực dân Pháp bắt giam vào nhà lao Thừa Thiên.

– Tháng 3 năm 1942: ông vượt ngục ra Thanh Hoá tiếp tục hoạt động.

– cách mệnh tháng Tám 1945: Ông là chủ toạ Uỷ ban khởi nghĩa Huế.

– Kháng chiến toàn quốc bùng nổ, ông ra Thanh Hoá, lên Việt Bắc công việc ở cơ quan Trung ương Đảng, phụ trách văn hoá văn nghệ.

– Tố Hữu cũng từng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong hệ thống chính trị của Việt Nam.

– Ông là một thi sĩ tiêu biểu của nền thơ ca cách mệnh Việt Nam. Đồng thời ông cũng là một cán bộ cách mệnh lão thành của Việt Nam.

– Năm 1996: Được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

Xem thêm: Phân tích thương vợ Tú Xương chọn lọc hay nhất

2. Đường cách mệnh, đường thơ

– Tố Hữu là một trong những lá cờ đấu của nền văn nghệ cách mệnh Việt Nam.

– những chặng đường thơ của Tố Hữu luôn gắn bó và phản ánh chân thật chặng đường cách mệnh đầy gian khổ hy sinh nhưng cũng nhiều thắng lợi vinh quang của dân tộc, đồng thời cũng là những chặng đường vận động trong quan niệm tư tưởng và bản lĩnh nghệ thuật của thi sĩ.

– những chặng đường thơ:

  • Từ ấy (1937 – 1946): chặng đường trước hết của thơ Tố Hữu, đánh dấu bước trưởng thành của người thanh niên quyết tâm đi theo ngọn cờ cách mệnh và gồm ba phần Máu lửa – Xiềng xích – phóng thích.
  • Việt Bắc (1947 – 1954): là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp và những con người kháng chiến.
  • Gió lộng (1955 – 1961): dạt dào những nguồn cảm hứng lớn lao.
  • Ra trận (1962 – 1971); Máu và hoa (1972 – 1977): am vang khí thế quyết liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước và niềm vui thắng lợi.
  • Một tiếng đờn (1978 -1992), Ta với ta (1992 – 1999): hai tập thơ đánh dấu chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu, dòng chảy sôi động của cuộc sống thường nhật với niềm vui, nỗi buồn, được mất, sướng khổ…

3 Phong cách thơ Tố Hữu

a. Về nội dung, thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị sâu sắc.

– Thơ Tố Hữu hướng tới lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mệnh, của cả dân tộc. Thơ Tố Hữu không đi sâu vào trong tình cảm riêng, mà tập trung thể hiện những tính cảm lớn, mang tính tiêu biểu, phổ biến của con người cách mệnh: tình yêu lí tưởng (Từ ấy), tình quân dân (Cá nước), tình cảm quốc tế vô sản (Em bé Triều Tiên).

– Thơ Tố Hữu mang tính sử thi, coi những sự kiện chính trị lớn của quốc gia là đối tượng thể hiện chủ yếu, luôn đề cập tới vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân: Cảnh xây dựng quốc gia thật vĩ đại (Bài ca mùa xuân năm 1961), cảnh cả nước lên đường ra trận (Chào xuân 67)…

b. Về nghệ thuật, trong thơ Tố Hữu mang tính dân tộc mặn mòi.

– Thể thơ: Đặc biệt thành công trong việc sử dụng thể thơ truyền thống của dân tộc. Những bài thơ lục bát như Khi con tú hú, Việt Bắc, Bầm ơi…; Những bài thơ theo thể thất ngôn như Quê mẹ, Mẹ Tơm, chưng ơi!…

– tiếng nói: không chỉ chú ý sáng tạo những từ mới, cách diễn đạt mới mà thường sử dụng những từ ngữ và cách nói thân thuộc với dân tộc. Đặc biệt thơ Tố Hữu phát huy cao độ tính nhạc phong phú của tiếng Việt.

II. Giới thiệu về bài thư từ ấy

1. Hoàn cảnh sáng tác

– Năm 1938, Tố Hữu được kết nạp vào Đảng Cộng sản. Đó là ngày mà ông được đứng vào hàng ngũ những người cùng phấn đấu vì một lý tưởng cao đẹp. Và để ghi nhận kỉ niệm đáng nhớ ấy với những xúc cảm, suy tư sâu sắc, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ “Từ ấy”.

– Bài thơ nằm trong phần “Máu lửa” của tập “Từ ấy” (tập thơ gồm 3 phần Máu lửa, Xiềng xích, phóng thích).

2. Thể thơ

Bài thơ “Từ ấy” thuộc thể thơ bảy chữ.

3. Bố cục

Gồm 3 phần:

  • Phần 1. Khổ thơ thứ nhất: Niềm vui sướng khi bắt gặp lí tưởng cộng sản.
  • Phần 2. Khổ thơ thứ hai: Nhận thức về lẽ sống mới của tác giả.
  • Phần 3. Khổ thơ cuối cùng: Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm.

4. Ý nghĩa nhan đề

– “Từ ấy”: mang ý nghĩa về một khoảng thời gian phiếm chỉ.

– Khi đặt vào hoàn cảnh lịch sử mà Tố Hữu sáng tác bài thơ này, thì nhan đề thể trên thể hiện được ý nghĩa lớn lao:

  • “Từ ấy” – dấu mốc son chói lọi trong cuộc thế hoạt động cách mệnh của thi sĩ Tố Hữu. Đó là thời khắc mà Tố Hữu được đứng trong hàng ngũ cách mệnh của Đảng.
  • Đồng thời tác giả còn muốn bộc lộ niềm vui sướng hoan hỉ của nhà cách mệnh trẻ tuổi lần trước hết bắt gặp lí tưởng của Đảng, của cách mệnh và khát vọng nguyện dấn thân vào trục đường máu lửa ấy.

=> Nhan đề ngắn gọn nhưng đã gửi gắm được tư tưởng của thi sĩ.

5. Nội dung

Từ ấy là lời tâm nguyện của người thanh niên yêu nước được giác ngộ lý tưởng cách mệnh.

6 Nghệ thuật

Hình ảnh tươi sáng, sử dụng nhiều giải pháp tu từ và tiếng nói giàu nhạc điệu…